Tư vấn du học Nhật Bản YOKO dành bài viết này cho người mới học tiếng Nhật. Hôm nọ có người nói, tại sao tiếng Nhật rắc rối lại có chữ Hán, sao không viết hoàn toàn bằng Hiragana. Lại có người nói tiếng Nhật không cách ra giữa các chữ bằng space, khó nhìn. Thực sự thì như thế nào? Hãy thử nhìn dòng chữ toàn Hiragana dưới đây. やまてせんのしながわえき~たまちえきかんにあらたにたんじょうするしんえきがはっぴょうされてわだいをよんでいます。しかし、しんえきのいめーじずはこうかいされましたが、かんじんのえきめいはまだです。えきめいはたんじゅんにていしゃじょうのめいしょうというだけではありません。さいきんではしんえきめいがしゅういにおおきなえいきょうをおよぼすこともあり、さまざまなぎろんがおきています。 Nhìn như thế này thì đoc có dễ hiểu không? Hay là cùng một nôi dung mà viết có chữ Hán như bình thường thế này thì dễ đọc hơn? 山手線の品川駅~田町駅間に新たに誕生する新駅が発表されて話題を呼んでいます。しかし、新駅のイメージ図は公開されましたが、肝心の駅名はまだです。駅名は単純に停車場の名称というだけではありません。最近では新駅名が周囲に大きな影響を及ぼすこともあり、さまざまな議論が起きています。 Tất nhiên là không có chữ Hán thì học dễ hơn nhưng bản chất của tiếng Nhật là rất nhiều âm tiết. Viết 1 chữ Hán là tiết kiệm được 2, 3 âm tiết rồi. Các chữ Hán chính là các điểm coi như bắt đầu một từ, thay cho dấu cách. Khi câu dài thì người ta sẽ phải viết dấu phẩy chứ không phải dài đến tận hết câu. Thêm nữa, giữa các từ loại và các phần của câu, bao giờ cũng có những trợ tự はがにを… Cần phải nhìn các từ đó để còn ngắt câu, ngắt hơi. Một điểm nữa là chữ Hán có nhiều từ đồng âm khác nghĩa, và tất nhiên là khác chữ Hán. Có chữ Hán thì sẽ hiểu rõ ý muốn nói. いどう(移動、異同、異動など) かんし(監視、看視、環視、冠詞、諫止、漢詩など) きかん(期間、機関、器官、気管、帰還、基幹、季刊など) こうしょう(交渉、高尚、公証、考証、口承、鉱床、厚相、哄笑、工廠など多数) こうせい(更生、校正、恒星、更正、構成、公正、攻勢、後世、抗生など多数) さんか(参加、賛歌、酸化、傘下、惨禍など) しこう(嗜好、思考、志向、至高、歯垢など) しんせい(申請、新生、親政、神聖、心性、真正、新星など) せいか(製菓、成果、盛夏、生家、聖歌、生花、正貨、聖火など) Hiểu rõ ý nghĩa của Kanji rồi thì hãy cố gắng học Kanji nhé. Hãy thấy may mắn là tiếng Nhật chỉ cần biết khoảng 2000 chữ Hán là đủ trong cuộc sông hàng ngày. Nghe nói tiếng Trung có đến vài vạn chữ, và không hề có Hiragana, Katakana gì cả. Mời các bạn tham khảo các bài viết sau:
- Ngày 15 tháng 8 và những điều đặc biệt
- Cách sử dụng thời gian để thành マスター
- Người Nhật ăn gì trong đêm giao thừa
Nguồn: Cộng đồng Việt Nhật
]]>
ĐỂ LẠI BÌNH LUẬN CỦA BẠN!